Tăng nhãn áp là gì? Các bài nghiên cứu khoa học liên quan

Tăng nhãn áp là nhóm bệnh lý thần kinh thị giác gây tổn thương đĩa thị và mất sợi tế bào ganglion võng mạc, thường liên quan đến tăng áp suất nội nhãn. Bệnh tiến triển âm thầm, thường không triệu chứng đầu nhưng nếu không kiểm soát áp suất nội nhãn kịp thời có thể dẫn đến mất thị trường và mù lòa.

Giới thiệu chung về tăng nhãn áp

Tăng nhãn áp (glaucoma) là nhóm bệnh lý thần kinh thị giác đặc trưng bởi tổn thương đĩa thị giác (optic disc) và mất dần sợi trục thần kinh thị giác, thường đi kèm với tăng áp suất nội nhãn (intraocular pressure – IOP). Bệnh tiến triển âm thầm, thường không gây triệu chứng giai đoạn đầu nhưng có thể dẫn đến mù lòa không hồi phục nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.

Tỷ lệ mắc tăng nhãn áp tăng theo tuổi và dân tộc, là nguyên nhân hàng đầu gây mù lòa trên thế giới. Theo ước tính, đến năm 2020 có khoảng 76 triệu người bị tăng nhãn áp toàn cầu, trong đó hơn một nửa không được biết mắc bệnh do thiếu khám sàng lọc (NCBI PMC1864300).

Quản lý tăng nhãn áp đòi hỏi: đo IOP định kỳ, đánh giá thị trường (visual field) và khảo sát cấu trúc đĩa thị giác. Mục tiêu điều trị là hạ IOP về mức “an toàn” để ngăn ngừa tổn thương thần kinh thị giác tiến triển.

Giải phẫu và sinh lý học của thủy dịch

Thủy dịch (aqueous humor) do tế bào thể mi (ciliary epithelium) tiết ra với tốc độ khoảng 2–3 µL/phút, chảy từ buồng sau qua đồng tử sang buồng trước. Từ buồng trước, thủy dịch chủ yếu thoát ra qua cơ chế áp dụng qua mạng bè (trabecular meshwork) vào góc tiền phòng và hệ thống Schlemm’s canal, một phần nhỏ thoát qua đường uveoscleral (NEI).

Áp suất nội nhãn (IOP) là kết quả cân bằng giữa tốc độ tạo và tốc độ thoát thủy dịch. Khi tốc độ thoát giảm hoặc tốc độ tạo tăng, IOP tăng lên, gây chèn ép mạch máu nuôi dưỡng đĩa thị và tổn thương sợi thần kinh thị giác.

Đặc điểmThông số
Tốc độ tạo thủy dịch2–3 µL/phút
Áp suất nội nhãn bình thường10–21 mmHg
Đường thoát chínhTrabecular meshwork → Schlemm’s canal
Đường thoát phụUveoscleral

Sự thay đổi nhỏ trong cân bằng thủy dịch (1–2 mmHg) có thể ảnh hưởng lâu dài đến sức khỏe thần kinh thị giác, đặc biệt ở những bệnh nhân có cấu trúc đĩa thị nhạy cảm hoặc thiếu máu cục bộ võng mạc (AAO PPP).

Cơ chế bệnh sinh của tăng nhãn áp

Tăng nhãn áp góc mở nguyên phát (POAG) thường do tắc nghẽn tại mạng bè thủy dịch, làm giảm tính thấm và tăng IOP. Áp lực tăng lâu dài gây biến dạng cơ học lamina cribrosa, dẫn đến rách vỏ myelin và tổn thương sợi trục của tế bào ganglion võng mạc (RGCs).

Tăng nhãn áp góc đóng (PACG) xảy ra khi góc tiền phòng bị hẹp do mống mắt ép vào mạng bè, cản trở thủy dịch thoát. Nhát đóng góc cấp tính gây tăng IOP đột ngột lên >40 mmHg, kèm đau mắt dữ dội, đỏ mắt, nhức đầu và buồn nôn.

  • Cơ chế cơ học: IOP cao trực tiếp ép đĩa thị và sợi thần kinh thị giác.
  • Cơ chế mạch máu: tăng IOP giảm tưới máu đĩa thị, gây thiếu oxy và chết tế bào RGCs.
  • Yếu tố sinh hóa: stress oxy hóa và glutamate độc thần kinh thúc đẩy apoptosis của RGCs.

Tổn thương thần kinh thị giác tiến triển không hồi phục, biểu hiện qua mất trường nhìn ngoại vi ban đầu, sau đó lan dần vào vùng trung tâm nếu không kiểm soát mức IOP ổn định.

Phân loại tăng nhãn áp

Tăng nhãn áp được chia thành nhiều thể chính dựa trên cơ chế, góc tiền phòng và nguyên nhân:

  • Tăng nhãn áp góc mở nguyên phát (POAG): góc tiền phòng thông thoáng, tắc vi mạng bè.
  • Tăng nhãn áp góc đóng nguyên phát (PACG): góc tiền phòng hẹp/chặn do mống mắt.
  • Tăng nhãn áp thứ phát: do viêm (uveitic glaucoma), chấn thương, corticoid, tổn thương nội nhãn.
  • Tăng nhãn áp bẩm sinh: khuyết tật bẩm sinh góc tiền phòng, xuất hiện sớm trong năm đầu đời.

Một số phân loại phụ dựa trên IOP:

  1. Tăng nhãn áp áp lực bình thường (Normal-Tension Glaucoma – NTG): IOP ≤21 mmHg nhưng vẫn có tổn thương thần kinh thị giác.
  2. Tăng nhãn áp áp lực cao: IOP vượt quá giới hạn bình thường kèm tổn thương đĩa thị.

Hiểu đúng phân loại giúp tối ưu phác đồ điều trị, ví dụ PACG ưu tiên laser iridotomy, trong khi POAG thường dùng thuốc hạ IOP kéo dài và laser SLT.

Yếu tố nguy cơ

Tuổi tác cao là yếu tố nguy cơ mạnh, đặc biệt trên 60 tuổi tỉ lệ mắc tăng nhãn áp tăng đáng kể. Nghiên cứu cho thấy nguy cơ POAG tăng gấp đôi khi tuổi >70 so với nhóm 40–49 tuổi (NCBI PMC1864300).

Yếu tố di truyền chiếm khoảng 20–30% nguy cơ tăng nhãn áp, liên quan đến đột biến gen MYOC, OPTN, WDR36. Gia đình có người mắc POAG là chỉ điểm sàng lọc quan trọng, đề nghị khám IOP và thị trường hàng năm.

  • Chủng tộc: người da đen dễ POAG, người châu Á dễ PACG.
  • Yếu tố sinh học: đo giác mạc trung tâm (CCT) mỏng, độ cong giác mạc cao.
  • Bệnh lý toàn thân: tiểu đường, tăng huyết áp, hội chứng Raynaud, thiếu máu cục bộ võng mạc.
  • Dùng corticoid dài hạn: dạng nhỏ mắt hoặc toàn thân đều có thể tăng IOP.

Triệu chứng và dấu hiệu lâm sàng

POAG thường tiến triển thầm lặng, bệnh nhân không cảm nhận mất thị trường ngoại vi cho đến giai đoạn muộn. Khám định kỳ bằng tonometry hoặc đáy mắt phát hiện đĩa thị cupped với tỉ lệ chẽn/đĩa (C/D ratio) >0.6.

PACG cấp tính là cấp cứu mắt, biểu hiện đau nhức mắt dữ dội, đỏ mắt, nhức đầu kèm buồn nôn và nôn. IOP thường đo >40 mmHg, giác mạc phù nề, thị lực giảm nhanh.

  • POAG: mất thị trường ngoại vi “dải” hoặc “vầng khuyên”, chậm và không đau.
  • PACG cấp: đau dữ dội, nặng mắt, đồng tử giãn, ánh nhìn loá.
  • Khám đáy mắt: đĩa thị lõm sâu, thiếu tế bào thần kinh võng mạc của ngành trên/dưới.
  • Perimetry: khiếm khuyết Bjerrum, vách mù, cung góc nhọn.

Phương pháp chẩn đoán

Đo IOP bằng Goldmann applanation tonometry là tiêu chuẩn vàng, độ nhạy cao. IOP >21 mmHg gợi ý tăng nhãn áp, tuy nhiên NTG vẫn xảy ra khi IOP bình thường.

Phương phápƯu điểmNhược điểm
Goldmann TonometryChuẩn xác, dễ tái lậpẢnh hưởng độ cong giác mạc
GonioscopyXác định góc tiền phòngPhụ thuộc kinh nghiệm
OCT đĩa thịĐo RNFL, đĩa thị định lượngChi phí cao
Perimetry tự độngĐánh giá chức năng thị trườngThời gian dài, cần hợp tác bệnh nhân

Chụp OCT võng mạc và đĩa thị đánh giá dày mỏng lớp sợi thần kinh võng mạc (RNFL) và C/D ratio. Perimetry tự động (Humphrey Field Analyzer) phát hiện khiếm khuyết trường nhìn, theo dõi tiến triển bệnh (AAO PPP).

Điều trị và quản lý

Mục tiêu chính là hạ IOP ít nhất 20–30% so với ban đầu hoặc về mức “an toàn” dựa trên độ nghiêm trọng tổn thương thần kinh thị giác. Lựa chọn điều trị phụ thuộc loại, giai đoạn và yếu tố bệnh nhân.

  • Thuốc hạ IOP:
    • Prostaglandin analogues (latanoprost, bimatoprost): hạ IOP 25–35%.
    • Beta-blockers (timolol): hạ 20–25%, chống chỉ định suy tim, hen.
    • Thuốc ức chế CA (dorzolamide): hạ 15–20%, phối hợp tốt.
    • Alpha-agonists (brimonidine): hạ 20–25%, có tác dụng bảo vệ thần kinh.
  • Laser:
    • SLT (Selective Laser Trabeculoplasty) cho POAG: giảm 20–30% IOP.
    • Laser iridotomy cho PACG: ngăn tái đóng góc.
  • Phẫu thuật:
    • Trabeculectomy: tạo bè dẫn lưu, hiệu quả lâu dài.
    • Implant dẫn lưu: Ahmed, Baerveldt phù hợp mắt phức tạp.

Theo dõi định kỳ IOP mỗi 3–6 tháng, kết hợp đánh giá thị trường và OCT để điều chỉnh phác đồ kịp thời. Giáo dục bệnh nhân tuân thủ dùng thuốc và tái khám đều đặn.

Biến chứng và phòng ngừa

Mù lòa do tổn thương thần kinh thị giác không hồi phục nếu không kiểm soát IOP kịp thời. Biến chứng điều trị có thể gồm tụt IOP quá mức, rò dịch, đục thể thủy tinh sau trabeculectomy.

  • Mất trường nhìn ảnh hưởng chất lượng cuộc sống, tăng nguy cơ té ngã và chấn thương.
  • Khám tầm soát nhóm nguy cơ cao (tuổi >60, tiền sử gia đình, tiểu đường) mỗi 1–2 năm.
  • Tư vấn tránh corticoid bừa bãi, kiểm soát tốt bệnh nội khoa kèm theo.
  • Kiểm soát IOP và tái khám theo lịch: bước đầu mỗi 1–3 tháng, ổn định 6–12 tháng.

Tài liệu tham khảo

  1. Weinreb R.N., et al. The pathophysiology and treatment of glaucoma: a review. JAMA. 2014;311(18):1901–11. PMCID: PMC4297739
  2. Quigley H.A., Broman A.T. The number of people with glaucoma worldwide in 2010 and 2020. Br J Ophthalmol. 2006;90(3):262–7. PMCID: PMC1864300
  3. American Academy of Ophthalmology. Primary Open-Angle Glaucoma Preferred Practice Pattern®. AAO; 2025. aao.org
  4. National Eye Institute. Facts About Glaucoma. NEI; 2025. nei.nih.gov
  5. Foster P.J., et al. The epidemiology of primary angle closure and associated glaucomatous optic neuropathy. Disease-a-Month. 2008;54(2):64–84. PMCID: PMC2603053

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề tăng nhãn áp:

Ức chế chức năng tế bào T điều hòa CD4+25+ liên quan đến tăng cường đáp ứng miễn dịch bằng cyclophosphamide liều thấp Dịch bởi AI
Blood - Tập 105 Số 7 - Trang 2862-2868 - 2005
Tóm tắtTế bào T điều hòa (TREGs) kiểm soát các khía cạnh quan trọng của dung nạp và đóng vai trò trong việc thiếu hụt đáp ứng miễn dịch chống ung thư. Cyclophosphamide (CY) là một tác nhân hóa trị liệu có tác động hai pha phụ thuộc vào liều đối với hệ miễn dịch. Mặc dù đã có nghiên cứu trước đó chỉ ra rằng CY làm giảm số lượng TREGs, cơ chế liên quan trong quá trìn...... hiện toàn bộ
#Tế bào T điều hòa #Cyclophosphamide #Hệ miễn dịch #Apoptosis #Biểu hiện gen #GITR #FoxP3 #Tăng sinh điều hòa tại chỗ #Ức chế miễn dịch #Chức năng tế bào TREGs
Tình trạng quá tải dịch liên quan đến nguy cơ tử vong tăng trong vòng 90 ngày ở bệnh nhân nặng có liệu pháp thay thế thận: dữ liệu từ nghiên cứu FINNAKI tiến cứu Dịch bởi AI
Critical Care - Tập 16 Số 5
Tóm tắt Giới thiệu Cân bằng dịch tích cực đã được liên kết với nguy cơ tử vong tăng ở bệnh nhân nặng mắc bệnh thận cấp tính có hoặc không có liệu pháp thay thế thận (RRT). Dữ liệu về tích tụ dịch trước khi khởi đầu RRT và tỷ lệ tử vong còn hạn chế. Chúng tôi hướng đến việc nghiên cứu...... hiện toàn bộ
#quá tải dịch #tử vong 90 ngày #bệnh nhân nặng #liệu pháp thay thế thận #nghiên cứu FINNAKI
Hình ảnh trong thời gian thực của mạch máu lớp sợi thần kinh võng mạc: so sánh hình ảnh và mô học Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - - 2009
Tóm tắt Đặt vấn đề Mặc dù đã có những nghiên cứu cho rằng sự thay đổi của mạch máu lớp sợi thần kinh có thể liên quan tới sự phát sinh bệnh lý mắt, bao gồm bệnh tăng nhãn áp, nhưng vẫn chưa thể tiến hành nghiên cứu mạch máu đó trong thời gian thực. Báo cáo này mô tả một...... hiện toàn bộ
#hình ảnh trong thời gian thực; lớp sợi thần kinh võng mạc; mạch máu; quang học thích ứng; bệnh tăng nhãn áp
Tăng cường gãy xương hình thái đốt sống ở bệnh nhân suy cận giáp sau phẫu thuật mặc dù mật độ khoáng xương bình thường Dịch bởi AI
BMC Endocrine Disorders - Tập 13 Số 1 - 2013
Tóm tắt Đặt vấn đề Cơ chế kích hoạt tái tạo xương của hormone cận giáp (PTH) phụ thuộc rất nhiều vào thời gian tiếp xúc của tế bào xương với nồng độ hormone. Mức PTH cao kéo dài kích hoạt quá trình phân giải, trong khi các đợt tăng cường tạm thời kích thích quá trình đồng hóa. Những ảnh hưởng của...... hiện toàn bộ
#Bệnh nhân suy cận giáp #mật độ khoáng xương #gãy đốt sống #hình thái học xương hàm dưới
Chẩn đoán ung thư vú ba lần âm tính dựa trên dấu hiệu radiomic trích xuất từ chụp cắt lớp vi tính ngực có tăng cường tương phản trước phẫu thuật Dịch bởi AI
BMC Cancer - - 2020
Tóm tắt Nền tảng Mục tiêu của nghiên cứu này là khám phá giá trị chẩn đoán của các đặc điểm radiomics từ chụp cắt lớp vi tính (CT) trước phẫu thuật đối với ung thư vú ba lần âm tính (TNBC) nhằm cải thiện điều trị cho bệnh nhân mắc ung thư vú. ...... hiện toàn bộ
#chẩn đoán #ung thư vú ba lần âm tính #radiomics #chụp cắt lớp vi tính #chất cản quang #đường cong ROC
Mối quan hệ chiều dài-trọng lượng, tăng trưởng và tử vong củaAnadara granosatrên đảo Penang, Malaysia: cách tiếp cận sử dụng bộ dữ liệu tần suất chiều dài Dịch bởi AI
Journal of the Marine Biological Association of the United Kingdom - Tập 95 Số 2 - Trang 381-390 - 2015
Mối quan hệ giữa chiều dài-trọng lượng, các thông số tăng trưởng và tỷ lệ tử vong củaAnadara granosatrong vùng triều tại Balik Pulau, Đảo Penang, Bờ Tây Malaysia đã được điều tra dựa trên dữ liệu tần suất chiều dài hàng tháng (tháng 12 năm 2011 đến tháng 11 năm 2012). Tổng cộng có 548 cá thể có kích thước từ 11,25 đến 33,13 mm đã được phân tích. Quan...... hiện toàn bộ
#Anadara granosa #mối quan hệ chiều dài-trọng lượng #tăng trưởng âm tính dị hình #công thức tăng trưởng Bertalanffy #chỉ số hiệu suất tăng trưởng #tỷ lệ tử vong tự nhiên và nhân tạo #mẫu hình khai thác #khu vực nghiên cứu Malaysia #đảo Penang #áp lực đánh bắt.
Các chất ức chế hệ thống renin-angiotensin và sự nhạy cảm với COVID-19 ở bệnh nhân tăng huyết áp: Một nghiên cứu nhóm đối tượng khớp theo điểm thiên lệch trong chăm sóc sức khỏe ban đầu Dịch bởi AI
BMC Infectious Diseases - Tập 21 Số 1 - 2021
Tóm tắt Giới thiệu Các chất ức chế hệ thống renin-angiotensin (RAS) được cho là có ảnh hưởng đến độ nhạy cảm với virus corona gây hội chứng hô hấp cấp tính nghiêm trọng 2 (SARS-CoV-2). Nghiên cứu này đã điều tra xem có mối liên hệ nào giữa việc kê đơn các chất này và tỷ lệ mắc COVID-19 cũng như tỷ l...... hiện toàn bộ
#hệ thống renin-angiotensin #COVID-19 #bệnh nhân tăng huyết áp #nghiên cứu nhóm đối tượng khớp theo điểm thiên lệch
Xạ trị phân đoạn dựa trên CT hình chóp có tăng cường chất tương phản và theo dõi khối u glioblastoma chuột mắt: một nghiên cứu chứng minh khái niệm Dịch bởi AI
Radiation Oncology - Tập 15 Số 1 - 2020
Tóm tắt Đặt vấn đề Mặc dù các phác đồ điều trị tích cực bao gồm phẫu thuật và xạ trị hóa chất, glioblastoma (GBM) vẫn là một loại ung thư có tiên lượng rất kém. Sự phát triển của các phương pháp kết hợp mới đòi hỏi các hệ thống mô hình tiền lâm sàng và phác đồ điều trị phù hợp phản ánh gần gũi tình ...... hiện toàn bộ
Tăng cường phản ứng của hệ thống y tế đối với bạo lực đối với phụ nữ: giao thức thử nghiệm các phương pháp đào tạo nhân viên y tế tại Ấn Độ Dịch bởi AI
Pilot and Feasibility Studies - - 2020
Tóm tắt Đối tượng nghiên cứu Trên toàn cầu, bao gồm cả các quốc gia thu nhập thấp và trung bình [LMIC], ngày càng có nhiều sự chú ý và đầu tư vào các can thiệp nhằm ngăn chặn và ứng phó với bạo lực đối với phụ nữ; tuy nhiên, hầu hết các phương pháp này được triển khai bên ngoài các hệ thống y tế chính thức hoặc không chính thức. T...... hiện toàn bộ
Đặc điểm lâm sàng chất lượng giấc ngủ ở bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp
Tạp chí Nghiên cứu Y học - - 2021
Rối loạn giấc ngủ là nguyên nhân quan trọng làm giảm khả năng kiểm soát huyết áp và là yếu tố dự báo về trầm cảm và ý định tự sát ở người cao tuổi. Để có được cái nhìn tổng quát về đặc điểm lâm sàng chất lượng giấc ngủ, một khảo sát cắt ngang được thực hiện dựa trê...... hiện toàn bộ
#chất lượng giấc ngủ #tăng huyết áp #bệnh nhân cao tuổi
Tổng số: 351   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10